Tài chính-Ngân hàng-Bảo hiểm
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, cụ thể là công nghệ thông tin đã tác động mạnh đến mọi mặt của đời sống, kinh tế – xã hội. Trong đó, tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế đều đang ở trong quá trình chuyển đổi số để bắt kịp với nhu cầu của con người và xu hướng của thị trường. Đặc biệt, lĩnh vực tài chính ngân hàng vẫn thường được mặc định là một trong những lĩnh vực đi đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong những năm gần đây, ngân hàng điện tử lên ngôi đi kèm với mọi hoạt động quản lý, giao dịch ở phương thức truyền thống đã được thay thế bằng sự tiện lợi và nhanh chóng của internet và công nghệ. Tuy nhiên, điều này cũng tồn tại những rủi ro và tiêu biểu trong số đó là một số sự cố đáng tiếc đã xảy ra như người dùng mất mật khẩu tài khoản, tin tắc tấn công, lừa đảo,.. Và trong công cuộc tối ưu, tăng độ an toàn, bảo mật tuyệt đối cho việc giao dịch, quản lý, thanh toán trên nền tảng internet, nhiều tổ chức tài chính ngân hàng ứng dụng chữ ký số.
Chữ ký vốn là một yếu tố cần thiết trong bất kỳ tổ chức tài chính ngân hàng nào. Từ việc mở tài khoản, giao dịch, gửi tiền, rút tiền,… đều cần đến chữ ký để đảm bảo tính chính xác và bảo mật. Nếu so sánh với phương thức giao dịch trực tiếp sử dụng chữ ký tay (chữ ký tươi) thì chữ ký số cũng có vai trò và công dụng tương tự.
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
- Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa.
- Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
Hiểu một cách đơn giản hơn, chữ ký số được xây dựng dựa trên công nghệ RSA – công nghệ mã hóa công khai mà mỗi người dùng chữ ký số phải có 1 cặp khóa (keypair) gồm có một khóa công khai (PUBLIC KEY) và một khóa bí mật (PRIVATE KEY). Trong đó, Khóa bí mật dùng để tạo chữ ký số còn khóa công khai dùng để thẩm định chữ ký số hay xác thực người tạo ra chữ ký số đó.
Cấu tạo của chữ ký số là cốt lõi giúp công nghệ này được đánh giá ưu việt hơn hẳn các phương thức xác thực như vân tây, password,… về tính xác thực và độ bảo mật, an toàn khi ký và định danh trên môi trường internet.
Ở Việt Nam, chữ ký số đã được công nhận về mặt pháp lý có khả năng thay thế cho chữ ký gốc, con dấu (theo Luật giao dịch điện tử). Khi chữ ký số đáp ứng những yêu cầu bắt buộc đặt ra cho chữ ký số theo quy định của pháp luật thì hoàn toàn được đảm bảo và an toàn để sử dụng trong các giao dịch điện tử.
FastCA cam kết mang lại cho khách hàng các giải pháp ứng dụng chữ ký số trong lĩnh vực ngân hàng điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử, với chất lượng dịch vụ tốt nhất, tiết kiệm chi phí và mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng/đối tác.